Mục tiêu, nhiệm vụ cải cách hành chính năm 2024
Với mục tiêu cải thiện chỉ số cải cách hành chính của xã, trong năm 2024, UBND xã Kỳ Hải đã ban hành các giải pháp thực hiện công tác cải cách hành chính như sau:
I. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU
1. Chỉ đạo điều hành CCHC
1.1. Nâng cao chất lượng công tác chỉ đạo điều hành; tổ chức thực hiện có hiệu quả, đảm bảo chất lượng các nội dung, nhiệm vụ trong kế hoạch CCHC của xã năm 2024;
1.2. Phấn đấu có 01 sáng kiến (hoặc giải pháp mới) về CCHC áp dụng có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu công việc.
1.3. Xã ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch tự kiểm tra CCHC đảm bảo thực chất và đúng quy định.
2. Cải cách thể chế
2.1. Phấn đấu từ 90% trở lên nội dung tại các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương giao HĐND xã và UBND xã quy định chi tiết được triển khai, thực hiện kịp thời, chất lượng.
2.2. Phấn đấu từ 95% văn bản QPPL của HĐND, UBND xã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế theo kết quả rà soát.
2.3. Phấn đấu từ 90% văn bản QPPL của Trung ương, của tỉnh, của huyện được tổ chức thực hiện kịp thời, hiệu quả.
3. Cải cách thủ tục hành chính
3.1. Tiếp tục triển khai thực hiện số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã đạt tỷ lệ tối thiểu tương ứng là 75% số hồ sơ tiếp nhận của cấp xã.
3.2. 100% TTHC đủ điều kiện được thực hiện dịch vụ công (DVC) trực tuyến toàn trình, trong đó tối thiểu 80% DVC trực tuyến được cập nhật lên cơ sở dữ liệu thủ tục hành chính và công khai trên Cổng dịch vụ công quốc gia; 80% DVC trực tuyến toàn trình có phát sinh hồ sơ trực tuyến; 90% hồ sơ TTHC thuộc danh mục dịch vụ công trực tuyến toàn trình được tiếp nhận và thụ lý trực tuyến.
3.3. Tối thiểu 70% người dân, doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hành chính không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công thủ tục hành chính trước đó, mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính đang quản lý hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được cơ quan nhà nước kết nối, chia sẻ.
3.4. 100% TTHC nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước được rà soát, công bố, công khai.
3.5. Tối thiểu 50% TTHC có yêu cầu nghĩa vụ tài chính, được triển khai thanh toán trực tuyến.
3.6. Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt tối thiểu từ 96%.
3.7. Tổ chức đối thoại của Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐND, UBND xã với người dân, doanh nghiệp (02 cuộc trong năm).
4. Cải cách tổ chức bộ máy
4.1. Phân công nhiệm vụ cho cán bộ, công chức theo đề án vị trí việc làm
4.2. Cử cán bộ tham gia học nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
5. Cải cách chế độ công vụ
5.1. 100% cán bộ cấp xã đạt chuẩn theo quy định, 100% công chức cấp xã có trình độ đại học trở lên; 100% cán bộ, công chức được chuẩn hoá về lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng làm việc (trừ các chức danh có quy định khác của cơ quan có thẩm quyền).
6. Cải cách tài chính công
6.1. Thực hiện giải ngân kế hoạch vốn đầu tư ngân sách nhà nước đạt từ 90% trở lên.
6.2. Không có đơn vị sai phạm trong thực hiện quy định về việc sử dụng kinh phí từ nguồn NSNN được phát hiện trong năm.
7. Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số
7.1. Triển khai hệ thống hội nghị trực tuyến đồng bộ từ cấp huyện đến 100% cấp xã và kết nối với hệ thống hội nghị trực tuyến cấp tỉnh và quốc gia.
7.2. Tỷ lệ cơ sở dữ liệu của các phòng, ngành được kết nối liên thông để phục vụ quản lý nhà nước, cung cấp dịch vụ công đạt 70%.
7.3. Từng bước triển khai 50% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý (trừ hoạt động kiểm tra hoặc thông tin tư liệu của hoạt động kiểm tra thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
7.4. 80% hồ sơ công việc tại cấp xã được xác lập trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
7.5. UBND xã tiếp tục duy trì, cải tiến hệ thống đáp ứng yêu cầu TCVN ISO 9001:2015;
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Công tác chỉ đạo, điều hành CCHC
- Tiếp tục chỉ đạo đồng bộ, hiệu quả, cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, xác định rõ trách nhiệm của cán bộ, công chức xã trong việc thực hiện Chương trình tổng thể CCHC Nhà nước huyện giai đoạn 2021-2030 một cách đồng bộ, hiệu quả; tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành với quyết tâm cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, hiệu quả; nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong CCHC gắn với tăng cường theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện công tác CCHC trên địa bàn.
- Thường xuyên đôn đốc triển khai thực hiện các nhiệm vụ của UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện, UBND xã, Chủ tịch UBND xã giao; thực hiện nghiêm túc quy chế làm việc, duy trì đánh giá, xếp loại đối với người đứng đầu UBND xã trong công tác CCHC. Tăng cường vai trò, trách nhiệm của cán bộ, công chức chuyên môn được UBND xã giao tham mưu lĩnh vực, nội dung CCHC xã từ đó nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tham mưu, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện công tác CCHC.
- Tăng cường công tác đối thoại của người đứng đầu với người dân, doanh nghiệp theo quy định.
- Thông tin, tuyên truyền, quán triệt thực hiện các văn bản của các cấp về CCHC dưới nhiều hình thức, thông qua các cuộc họp giao ban, trên trang thông tin điện tử của xã; nâng cao hệ thống truyền thanh xã trong việc thông tin, tuyên truyền CCHC; tổ chức tuyên truyền qua các hoạt động tập huấn, tọa đàm, tham quan, học tập, trao đổi kinh nghiệm về CCHC. Xây dựng chuyên mục tuyên truyền về CCHC - Chuyển đổi số trên hệ thống truyền thanh cơ sở; xây dựng các cụm pano, áp phích tuyên truyền trực quan tại Trung tâm hành chính xã, ở khu vực đông dân cư qua lại tại các thôn trên địa bàn xã.
- Tham gia tập huấn, bồi dưỡng, trang bị các kiến thức, kinh nghiệm về công tác CCHC; giới thiệu, áp dụng các mô hình mới, sáng kiến, cách làm hay trong công tác CCHC vào thực tiễn.
- Tổ chức tốt công tác kiểm tra, tự kiểm tra công tác CCHC, tăng cường kiểm tra đột xuất việc thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính, văn hóa công vụ tại cơ quan. Xem xét, báo cáo cấp có thẩm quyền khen thưởng, biểu dương các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ CCHC
2. Cải cách thể chế
- Tiếp tục tham gia góp ý xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế, chính sách pháp luật về tổ chức bộ máy hành chính, chế độ công vụ đầy đủ, đồng bộ trên cơ sở Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Luật Cán bộ công chức, Luật Viên chức và các quy định pháp luật có liên quan.
- Thực hiện có hiệu quả công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật; đảm bảo các văn bản quy phạm pháp luật trước khi trình cấp có thẩm quyền ban hành đều được thẩm định theo đúng trình tự, thủ tục và tiến độ thời gian theo quy định.
- Kịp thời ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để quy định những vấn đề được luật, nghị quyết của Quốc hội giao hoặc để thực hiện việc phân cấp cho chính quyền địa phương, cơ quan nhà nước cấp dưới theo quy định của Luật tổ chức chính quyền địa phương.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai có hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật và theo dõi, đánh giá tình hình pháp luật hàng năm; kịp thời kiến nghị xử lý kết quả theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng kiểm tra, rà soát hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, đặc biệt tập trung vào việc rà soát các văn bản QPPL do HĐND, UBND các cấp ban hành với các quy định của Hiến pháp năm 2013, Luật Ban hành QPPL và các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và số hóa để nâng cao hiệu quả công tác phổ biến giáp dục pháp luật.
- Tăng cường vai trò của người dân, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị-xã hội, xã hội - nghề nghiệp, cộng đồng trong phản biện và giám sát thi hành pháp luật.
- Tăng cường hiệu quả việc thực hiện các giải pháp nhằm giảm chi phí tuân thủ pháp luật, nâng xếp hạng chỉ số B1. Trong đó, tạo sự liên thông giữa hoạt động xây dựng, hoàn thiện pháp luật với hoạt động tổ chức thực thi pháp luật. cán bộ, công chức theo chức năng, nhiệm vụ được giao thường xuyên, kịp thời rà soát, nắm bắt, tổng hợp các quy định của pháp luật có nội dung chưa rõ, khó hiểu, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc thiếu khả thi, đồng thời, rà soát tổng hợp các quy định pháp luật không rõ ràng, thiếu tính minh bạch, khó tuân thủ, bất hợp lý để đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ. Tiếp tục rà soát, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản QPPL quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh, phí, lệ phí và các văn bản QPPL có quy định về TTHC theo hướng đơn giản hóa, rút ngắn thời gian giải quyết tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp. Đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật đến cán bộ, công chức, viên chức, cộng đồng doanh nghiệp và người dân.
3. Cải cách thủ tục hành chính
- Thường xuyên rà soát, đánh giá các quy định hành chính (TTHC), đặc biệt là các TTHC liên quan đến người dân, doanh nghiệp, để kiến nghị đơn giản hóa hoặc loại bỏ những TTHC rườm rà, không cần thiết; giảm chi phí, rút ngắn thời gian giải quyết, bảo đảm công khai, minh bạch và nâng cao trách nhiệm của cơ quan nhà nước; tăng cường trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương trong thực hiện TTHC nội bộ giữa cơ các quan hành chính nhà nước.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả xã. Thực hiện nghiêm quy chế làm việc tại bộ phận tiếp nhận và Trả kết quả xã để giải quyết các thủ tục hành chính đúng thời gian quy định. Kịp thời cập nhật, niêm yết, công khai, minh bạch các quy chế, quy trình và các thủ tục hành chính khi có thay đổi,... để cá nhân, tổ chức biết, thực hiện và giám sát.
- Tham gia các lớp tập huấn đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ, công chức. Chú trọng tính chuyên nghiệp, trách nhiệm, sự năng động, trung thực, kỷ cương, gương mẫu, tận tâm phục vụ Nhân dân, phục vụ xã hội trong giải quyết công việc của cán bộ, công chức, nhất là cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp xã.
- Tiếp tục hiện đại hóa nền hành chính: duy trì và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động của Cơ quan; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan.
- Tiếp tục triển khai thực hiện các văn bản liên quan cải cách TTHC; trọng tâm triển khai một số văn bản như Nghị quyết 131/NQ-CP ngày 06/10/2022 của Chính phủ về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa phương thức chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân, doanh nghiệp; Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt bộ chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện tử.
- Thực hiện kiểm soát chặt chẽ việc giải quyết các TTHC của các cấp thực hiện trên Cổng thông tin dịch vụ công trực tuyến của xã; hạn chế tối đa việc giải quyết TTHC trễ hẹn, ảnh hưởng trực tiếp đến người dân; phải nghiêm túc thực hiện xin lỗi người dân, tổ chức khi để xảy ra trễ hẹn trong giải quyết TTHC.
- Tập trung đẩy mạnh tỷ lệ số hoá hồ sơ, trả kết quả TTHC; tỷ lệ chứng thực điện tử; tỷ lệ thanh toán trực tuyến về tất cả các TTHC cho cá nhân, tổ chức trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia nhất là thanh toán trực tuyến các thủ tục đất đai, thu lệ phí trước bạ...
- Thực hiện nghiêm việc xử lý trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm liên đới đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra việc cán bộ, công chức, thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình có hành vi gây nhũng nhiễu, phiền hà trong việc tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính cho người dân và doanh nghiệp.
- Thực hiện kiểm tra, giám sát định kỳ, đột xuất tình hình tổ chức, hoạt động của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả xã. Có giải pháp hiệu quả để tăng cường hơn nữa sự giám sát của Nhân dân đối với hoạt động cơ chế Một cửa, một cửa liên thông.
4. Cải cách tổ chức bộ máy
- Thực hiện tốt công tác quản lý, bố trí sắp xếp tổ chức bộ máy bảo đảm đúng quy định.
- Thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định số 29/2023/NĐ-CP ngày 03/6/2023 của Chính phủ.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động cán bộ, công chức cấp xã thực hiện đào tạo đạt chuẩn về trình độ chuyên môn, trình độ lý luận chính trị và các kỹ năng liên quan.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát và kiểm soát quyền lực đối với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp, phân quyền; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các vi phạm phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
5. Cải cách chế độ công vụ
- Thực hiện nghiêm các quy định về quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, thuộc phạm vi quản lý;
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đảm bảo tiêu chuẩn, chức danh theo quy định; nâng cao chất lượng, tinh thần trách nhiệm, đạo đức, tác phong chuyên nghiệp, kỷ luật, kỷ cương, thân thiện và tận tình phục vụ Nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức. Tiếp tục chấn chỉnh, tăng cường trách nhiệm trong xử lý công việc, kỷ luật, kỷ cương hành chính, văn hóa công vụ theo Công điện số 280/CĐ-TTg và 968/CĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Kết luận số 29-KL/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hà Tĩnh và các văn bản quy định, hướng dẫn của tỉnh.
- Tiếp tục nghiên cứu đổi mới công tác đánh giá cán bộ, công chức theo hướng ngày càng thực chất, chú trọng sản phẩm, công việc.
- Thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức năm 2024 theo kế hoạch, gắn đào tạo, bồi dưỡng với quy hoạch, bổ sung quy hoạch, luân chuyển cán bộ, công chức đảm bảo tiêu chuẩn chức vụ, chức danh, vị trí việc làm của đội ngũ cán bộ, công chức.
6. Cải cách tài chính công
- Tăng cường các biện pháp để giải ngân vốn đầu tư công đảm bảo quy định.
- Thực hiện việc mua sắm, xây dựng đúng tiêu chuẩn, định mức theo chỉ đạo tại Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 10/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh triển khai thi hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật; đẩy mạnh việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc thẩm quyền quản lý.
- Thực hiện công khai, minh bạch dự toán ngân sách nhà nước theo đúng quy định tại các Thông tư số 343/2016/TT-BTC ngày 31/12/2016, Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15/6/2017 và Thông tư số 60/2018/TT-BTC ngày 28/9/2018 của Bộ Tài chính.
- Đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế, kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP; cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP.
7. Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số và Áp dụng ISO
7.1. Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số
- Triển khai hệ thống hội nghị trực tuyến đồng bộ từ cấp huyện đến cấp xã và kết nối với hệ thống hội nghị trực tuyến của tỉnh, quốc gia phục vụ công tác quản lý, điều hành trong hội họp.
- Tổ chức hiệu quả Đề án về phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
- Ưu tiên thực hiện chuyển đổi số đồng bộ trong cấp ủy, chính quyền, bao gồm số hóa hồ sơ, văn bản, tài liệu, mọi quy trình nghiệp vụ .
- Tiếp tục bổ sung trang thiết bị, quy trình, nghiệp vụ đảm bảo an toàn thông tin cho các hệ thống thông tin của UBND xã.
- Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chuyển đổi số, chính quyền số, an toàn thông tin mạng đến lãnh đạo, cán bộ, công chức người lao động ở các cơ quan nhà nước cấp xã để đáp ứng yêu cầu và điều kiện thực tiễn. Tuyên truyền đến người dân thuộc mọi thành phần kinh tế về chuyển đổi số, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số, đẩy mạnh chuyển đổi số trong chi trả an sinh xã hội không dùng tiền mặt.
- Tập huấn, hướng dẫn, nâng cao năng lực cho tổ chuyển đổi số cộng đồng.
- Tiếp tục triển khai lập hồ sơ điện tử trên Hệ thống quản lý văn bản và hồ sơ công việc.
7.2. Áp dụng ISO trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị
- Tiếp tục tổ chức duy trì, cải tiến có hiệu quả việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015.
- Công bố Danh mục và Quy trình nội bộ thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật hiện hành; các quy trình được xây dựng theo hướng tối ưu hóa quá trình xử lý công việc, đảm bảo đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá hàng năm đối với việc thực hiện xây dựng, áp dụng, duy trì, cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2015 tại UBND xã.
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, tập huấn, đào tạo nâng cao nhận thức, kỹ năng, nghiệp vụ về xây dựng, áp dụng, kiểm tra, đánh giá Hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2015 cho cán bộ, công chức.
- Quan tâm, bố trí nguồn kinh phí hợp lý theo quy định phục vụ cho việc xây dựng, áp dụng, duy trì, cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2015.